Vi-eye giúp hỗ trợ điều trị các bệnh về mắt, tăng cường sức khỏe thị lực tối đa, phòng ngừa nguy cơ mắc các chứng rối loạn thị lực trong học đường, phòng giảm thị lực ở người làm việc nhiều trên máy tính hoặc đọc nhiều.
Cao việt quất - Bilberry extract (Vaccinium myrtilus): ..... 50mg
DHA 10% ( Acid docosahexaenoic):................................ 50mg
Kẽm gluconat:.................................................................. 35mg
Vitamin E: ........................................................................ 20IU
Vitamin C ( Ascorbic acid)................................................ 10mg
Zeaxanthin powder 20%................................................... 8mg
Lutcin powder 20%: .......................................................... 5mg
Vitamin A: .......................................................................... 100IU
Selen 2000ppm: ................................................................. 10mcg
Phụ liệu: Gelatin, Lactose, tinh bột, chất chống đông vón ( talc), Natri benzoat vừa đủ.
Cơ chế tác dụng
- Cao việt quất - Bilberry extract (Vaccinium myrtilus) có chứa hàm lượng caoAnthocyanin, được chứng minh làm giảm nguy cơ của một số bệnh về mắt cận thị, đục thủy tinh thể ngoài ra có tác dụng tốt trong bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, bệnh ung thư.
+ Cao Việt quất có khả năng cải thiện làm tăng thị lực vào ban đêm. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã chứng minh rằng: Cao việt quất có tác dụng ức chế sự thoái hoá điểm vàng. Theo một số nghiên cứu mù đôi có kiểm soát bằng giả dược trên 50 bệnh nhân bị đục thuỷ tinh thể cho thấy sử dụng kết hợp cao Việt quất và Vitamin E trong vòng 4 tháng có tác dụng giảm đục thuỷ tinh thể tới 97%.
+ Cao Việt quất dùng trong các chế phẩm có tác dụng làm bền vững thành mạch, tăng cường oxy hoá vào máu, tăng cường dinh dưỡng cho mắt, giúp cho mắt không bị mệt mỏi, cải thiện các dấu hiệu đau, nhức, mỏi mắt…khi đọc sách, xem tivi và sử dụng máy tính nhiều.
- Lutein và Zeaxanthin: Trong cấu trúc của mắt, điểm vàng là một điểm nhỏ tại trung tâm võng mạc nằm ở phần sau của mắt. Điểm vàng bao gồm nhiều tế bào thu nhận ánh sáng và chuyển chúng thành các tín hiệu hình ảnh mà não có thể hiểu được. Điểm vàng chịu trách nhiệm đối với việc nhìn màu và nhìn chi tiết các thành phần trung tâm của ảnh; tập trung rất chọn lọc và chuyên biệt Lutein và Zeaxanthin trong lớp tế bào võng mạc. Các nhà giải phẫu trước đây đã gọi đây là điểm vàng, bởi lẽ nó có màu vàng của Lutein và Zeaxanthin.
+ Tại điểm vàng của mắt, Lutein và Zeaxanthin có 2 chức năng bảo vệ rất quan trọng. Chúng có khả năng hấp thu chuyên biệt ánh sáng xanh (có bước sóng gần tia cực tím), là ánh sáng có năng lượng cao nhất và có khả năng gây thương tổn cao nhất tại võng mạc. Đây chính là lý do để nói rằng Lutein và Zeaxanthin là “chiếc kính chống nắng” mà chúng ta có thể đeo bên trong đôi mắt của mình. Bên cạnh đó, Lutein và Zeaxanthin còn có tác dụng như chất chống oxy hoá để chống lại các chất gây tự do gây thương tổn điểm vàng.
+ Lutein và Zeaxanthin giúp giảm thiểu các bệnh về mắt:
Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy mức độ tiêu thụ hai dưỡng chất Lutein và Zeaxanthin ở trong thực phẩm ở trong cộng đồng là chưa đủ, chỉ vào khoảng 0,8mg/ngày, trong khi nhu cầu khuyến nghị hàng ngày theo một số nghiên cứu được nêu là khoảng 5mg đối với Lutein và Zeaxanthin.
- DHA: Cần thiết cho sự phát triển hoàn thiện chức năng nhìn của mắt. Cần thiết cho sự phát triển hoàn hảo hệ thần kinh. Nghiên cứu trên động vật thí nghiệm thấy DHA có nồng độ cao trong tổ chức thần kinh như võng mạc mắt, tổ chức não.
- Selen: Là Coenzym của glutathion-peroxydase. Thường phối hợp với Vitamin E trong tác dụng chống oxy hoá.
- Vitamin A: Là thành phần thiết yếu của sắc tố võng mạc nên rất quan trọng đối với mắt. Vitamin A giúp cho sự tăng trưởng, phát triển và duy trì sự toàn vẹn lớp tế bào biểu mô bao phủ toàn bề mặt và các khoang trong cơ thể, điều hoà chức năng tuyến giáp, tuyến sinh dục.
Trên mắt: Vitamin A có vai trò quan trọng tạo sắc tố võng mạc giúp điều tiết mắt, mắt nhìn được trong điều kiện thiếu ánh sáng.
- Vitamin C: Vitamin C cần cho sự tạo thành Colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hoá khử.
- Vitamin E: Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là tocopherol. Ngoài việc làm mất các triệu chứng thiếu vitamin E, vitamin e còn được sử dụng làm chất chống oxy hoá mà về mặt lý thuyết có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau:
Ngăn cản oxy hoá các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hoá độc hại, ví dụ các sản phẩm peroxy hoá do chuyển hoá các acid béo chưa bão hoà; phản ứng với các gốc tự do (nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do oxy hoá), mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.
Có mối tương quan giữa vitamin A và vitamin E: Tăng hấp thu Vitamin A qua ruột khi có Vitamin E; vitamin E bảo vệ Vitamin A khỏi bị thoái hoá do oxy hoá làm cho nồng độ Vitamin A trong tế bào tăng lên; Vitamin E cũng bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa Vitamin A.
- Cao Ginkgo biloba: Còn gọi là cao Bạch quả, được dùng hàng triệu năm nay.
Cao Ginkgo biloba còn có tác dụng điều hoà mạch máu, giảm độ nhớt máu và ngưng kết hồng cầu, ức chế yếu tố hoạt hoá tiểu cầu, ngăn chặn các gốc tự do và ổn định màng tế bào trong bệnh mạch máu não, suy giảm trí nhớ, Ginkgo biloba được dùng để điều trị giai đoạn sớm của bệnh Alzheimer, suy giảm trí nhớ, ù tai do mạch gây nên.
Ngoài công dụng của Ginkgo trong bệnh mạch não, suy giảm trí nhớ, Ginkgo còn được dùng để chống ù tai và hiệu nghiệm trong điều trị rối loạn tình dục vì dùng thuốc, cải thiện bệnh thoái hoá điểm vàng trong mắt, suyễn và thiếu oxy hoá trong máu, trong mô.
- Kẽm gluconat:
Là thành phần của Men Dehydrogenase, Carbonic anhydrase. Cần cho sự tổng hợp acid nucleic, glucid, protid. Giữ cho sự toàn vẹn của mô.
- Bổ sung dưỡng chất cho mắt.
- Hỗ trợ tăng cường thị lực.
- Hạn chế khô mắt, mỏi mắt
- Người suy giảm thị lực. - Người cao tuổi có nguy cơ đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng. - Người sử dụng vi tính nhiều có hại cho mắt.
-Trẻ em trên 6 tuổi: Ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 viên trong 4 tuần
- Người lớn: Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 viên trong 4 tuần
Hộp 3 vỉ x 10 viên nang
- Nơi khô ráo, tránh ánh sáng.